Có thể bạn chưa biết Huyết Áp cao làm tăng nguy cơ đột quỵ

Huyết áp là chỉ số đo về lực tác động của máu lên
thành động mạch, huyết áp phụ thuộc vào thể tích máu được bơm, lực bơm máu của
tim, kích thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch.
Khi huyết áp tăng làm lực đẩy máu vào hai bên động mạch
với mức độ cao nên dễ dẫn đến đột qụy, suy thận, suy tim hoặc nhồi máu cơ tim.
Theo số liệu thống kê, đột qụy chính là nguyên nhân đứng
thứ ba gây tử vong chỉ sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Hiện nay trên thế giới
có hơn 10 triệu người bị đột qụy mỗi năm và tại Việt Nam là hơn 200 000 người /
năm, tỉ lệ tử vong do đột qụy lên đến 20%.
Các loại đột qụy
Những bệnh nhân có chứng tăng huyết áp có nguy cơ đột quỵ cao, khi huyết áp tăng làm quá trình máu lên não bị gián đoạn đột ngột nên các tế bào não bị chết do thiếu oxy. Hiện tại có hai loại đột qụy thường gặp nhất đó là đột qụy do xuất huyết não và đột qụy do thiếu máu não cục bộ.
·
Đột qụy xuất huyết não xảy ra khi mạch máu
bị vỡ dẫn đến lượng máu đột ngột xâm lấn vào não làm các tế bào não bị tổn thương. Có hai loại đột qụy xuất huyết
não tùy thuộc vào vị trí chảy máu là xuất huyết nội sọ ( khi mạch máu trong não
bị vỡ) và xuất huyết dưới nhện ( khi mạch máu trên bề mặt não bị vỡ).
Triệu chứng: tùy thuộc vào nguyên
nhân gây bệnh mà các triệu chứng của đọt qụy xuất huyết não khác nhau. Đối với
xuất huyết nội sọ các triệu chứng thường xảy ra đột ngột khi bệnh nhân tỉnh táo
và bắt đầu chuyển biến xấu từ 30 – 90 phút sau đó, các triệu chứng bao gồm: đột
ngột yếu đi, nôn mửa, đi lại khó khăn, liệt bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, mất
khả năng kiểm soát chuyển động của mắt, mất khả năng nói, choáng váng, thở
không đều và hôn mê. Đối với xuất huyết dưới nhện các triệu chứng bao gồm: đột
ngột đau đầu dữ dội, không thể nhìn vào ánh sáng, buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt,
cứng cổ, nhầm lẫn, mất ý thức, co giật.
·
Đột qụy do thiếu máu não cục bộ xảy ra khi
mảng xơ vữa trong mạch máu hoặc cục máu đông trong tim trôi lên não gây tắc mạch
máu khiến lưu lượng máu lưu thông chậm hoặc bị ngăn hẳn lại.
Triệu chứng: người bệnh xuất hiện các
triệu chứng như cảm giác nặng hoặc yếu tay chân, thay đổi dáng đi, té ngã, cảm
giác tê rần hoặc kiến bò, mất đồng bộ phối hợp trong vận động, mất thăng bằng,
chóng mặt thấy đồ vật xung quanh quay hoặc bản thân quay vòng, khó nói, nói lộn
xộn, không nói được.
Biểu hiện của cơn đột qụy
Khi bị đột qụy, bệnh nhân thường không có dấu hiệu báo
trước hoặc không rõ ràng, đột qụy thường có biểu hiện từ từ như:
·
Đột nhiên xuất hiện cơn đau dầu dữ dội,
chóng mặt, choáng váng, mất tri giác, ngủ gà, bán mê hoặc hôn mê.
·
Đột nhiên nhìn nhòe hoặc nhìn mở
·
Đột nhiên khó nói, nói ngọng hoặc không thể
nói
·
Méo miệng, yếu hoặc liệt nửa người, sụp mi
·
Bí tiểu hoàn toàn hoặc tiểu tiện không tự
chủ
Cách phòng ngừa đột qụy
·
Bệnh nhân cần được điều trị tăng huyết áp
tốt, phát hiện tăng huyết áp đặc biệt ở những bệnh nhân trên 40 tuổi, bệnh nhân
có bệnh tim mạch hoặc tiền sử tăng huyết áp cần thận trọng.
·
Cần điều trị tốt rối loạn nhịp tim
·
Cần ăn ít chất béo, ăn nhiều rau củ và
trái cây, giảm ăn mặn, giảm lượng cholesterol trong máu
·
Cần theo dõi nghiêm ngặt và điều trị tốt bệnh tiểu đường
·
Cần hạn chế uống rượu bia hoặc các đồ uống
có cồn, không hút thuốc lá hoặc thuốc lào, không dùng các chất kích thích
·
Nên vận động thường xuyên, đi bộ hoặc tập
thể dục hàng ngày
·
Tránh tắm khuya, tránh để cơ thể lạnh đột
ngột đặc biệt những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp
·
Tránh căng thẳng thần kinh, đảm bảo giấc
ngủ tốt, tránh xúc động mạnh
·
Tránh mang vác đồ nặng quá mức hoặc chơi
thể thao quá mức
·
Cần thực hiện chế độ ăn đủ chất, ăn nhiều
rau củ và trái cây, không nên ăn mặn.
· Cần thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để dễ phát hiện ra các triệu chứng và điều trị ngay khi phát hiện.
MỘT SỐ LOẠT THUỐC ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM